cathuonghang@gmail.com
090 551 8383
Trang chủ/Tin tức/Thuế suất thuế GTGT của một số mặt hàng thủy sản được áp dụng

Thuế suất thuế GTGT của một số mặt hàng thủy sản được áp dụng

Ngày 1/7/2025, chính phủ đã ban hành Nghị Định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành 1 số điều của Luật Thuế GTGT. Đối tượng áp dụng bao gồm: người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan

Một số sản phẩm thủy sản được áp dụng thuế GTGT
Quy định về thuế GTGT với một số mặt hàng thủy sản

Đối tượng không chịu thuế

Trong lĩnh vực thủy sản, đối tượng không chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp được quy định chi tiết như sau: Sản phẩm thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Trong đó, các sản phẩm chỉ qua sơ chế thông thường là các sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, cắt, xay, chia tách ra từng phần, bỏ xương, bầm, lột da, nghiền, ướp muối, đông lạnh, cấp đông hoặc các hình thức bảo quản thông thường khác; sản phẩm khi sunfuro, bảo quản theo phương thức hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.

Trường hợp không xác định được thì Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm thủy sản nuôi trồng, đánh bắt, để hướng dẫn người nộp thuế cung cấp để xác định sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

Điều kiện áp dụng thuế suất 0%

Điều 18 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định, hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng các quy định sau:

Đối với hàng hóa xuất khẩu, phải có: Hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu (đối với trường hợp bán, gia công hàng hóa xuất khẩu (đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu). Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa xuất khẩu. Tờ khai hải quan theo quy định.

Đối với dịch vụ xuất khẩu phải có: Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ xuất khẩu.

Đối với một số dịch vụ của ngành hàng hải, phải có: Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung cấp của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ. Chứng từ của tổ chức nước ngoài, người đại lý tàu biển xác nhận số tiền thanh toán cho người đại lý tàu biển cho cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ.

Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu theo quy định.

Mức thuế suất 5%

Đối với lĩnh vực thủy sản, Điều 19 – Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng, một số trường hợp được quy định chi tiết như sau:

Sản phẩm thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này về đối tượng không chịu thuế.

Mù cao su dạng mủ có rệp, mủ tươi, mủ bún; mủ cốm; lưới, dây giềng và sợi để dệt lưới đánh cá. Trong đó, lưới, dây giềng và sợi để dệt lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.

Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Trong đó, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất thủy sản, như: máy sơ chế, máy sấy nông sản, thủy sản và các loại máy chuyên dụng khác.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các loại máy chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 5% theo quy định tại khoản này.

Ngoài ra, Nghị định 181/2025/NĐ-CP cũng quy định chi tiết: Nguyên tắc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; Phương pháp khấu trừ thuế; Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; Giá tính thuế đối với hàng hóa, bán ra và hàng hóa nhập khẩu; Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho và khuyến mại; Giá tính thuế đối với dịch vụ do tổ chức nước ngoài, cá nhân ở nước ngoài cung cấp; Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu; Hoàn thuế đối với xuất khẩu; Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%...

Điều khoản chuyển tiếp

Quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này (về việc Người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo mức thuế đối với đơn đặt xuất khẩu có xác suất điều chỉnh thuế). Áp dụng cho kỳ tính thuế từ tháng 7 năm 2025 hoặc quý 3 năm 2025.

Đối với dự án đầu tư đã được đầu tư trước ngày 1/7/2025 mà vẫn đang trong giai đoạn đầu tư kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì hành thì được áp dụng quy định hoàn thuế đối với đầu tư tại Điều 30 Nghị định này.

Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% quy định tại Điều 31 Nghị định này áp dụng đối với giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thi thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

_TSVN_

Thông báo like, +1, bình luận

Bình luận trên Facebook

Cá thượng hạng ngon nhất

Đăng ký Quan tâm >>      và mua hàng trên Zalo OA Cá Thượng Hạng     Nhận giảm 5% giá trị đơn hàng!
5 bước đặt hàng cá thượng hạng